Thứ Ba, 29 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2647/TCT-KK V/v khôi phục mã số thuế.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Số: 2647/TCT-KK
V/v
khôi phục mã số thuế.  
Hà Nội, ngày 14  tháng 07 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

Trả lời công văn số 159/CT-KK&KTT ngày 31/3/2014 của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị khôi phục mã số thuế của Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp Hòa An (MST: 4800153193) và Hợp tác xã Cộng lực (MST: 4800155874) do Chi cục Thuế huyện Hòa An đóng nhầm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1.      Về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế do cơ quan thuế đóng nhầm:
Căn cứ Khoản 1, Điều 29 Luật quản lý thuế quy định các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
Căn cứ Điểm 2, Mục V, Chương II Quy trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn việc khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế do cơ quan thuế đóng nhầm;
Tổng cục Thuế đồng ý khôi phục lại mã số thuế của Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp Hòa An (MST: 4800153193) và Hợp tác xã Cộng lực (MST: 4800155874) trên hệ thống đăng ký thuế của ngành thuế.
2. Về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp Hòa An và Hợp tác xã Cộng lực:
a) Trường hợp của Hợp tác xã Cộng lực:
Điểm 8, Mục IV Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế:
8. Tạm ngừng hoạt động:
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh tạm ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho quan Thuế trực tiếp quản lý chậm nhất 5 ngày trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc tạm ngừmg hoạt động, lý do tạm ngừng hoạt động. "
Điều 25 Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005  của Chính phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã:
"1. Hợp tác xã tạm ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã, quan đã cấp Giấy chúng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp trực thuộc hợp tác xã (nếu có) và cho quan thuế, cơ quan thống kê ít nhất 15 ngày (ngày làm việc) trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo gồm có.'
...d) Thời hạn tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động. Thời hạn tạm ngừng hoạt động tối đa là 12 tháng; . .. "
Căn cứ vào các quy định nêu trên, qua tài liệu Cục Thuế Cao Bằng gửi kèm công văn số 159/CT-KK&KTT ngày 31/3/2014 về trường hợp của Hợp tác xã Cộng Lực gồm: Đơn Xin tạm đóng mã số thuế ngày 18/6/2005 và Đơn xin phục hồi mã số thuế ngày 20/2/2014, Tổng cục Thuế nhận thấy Hợp tác xã Cộng Lực đã tạm ngừng kinh doanh quá thời gian quy định. Vì vậy, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Cao Bằng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng kiểm tra, xử lý đối với việc tạm ngừng kinh doanh của Hợp tác xã Cộng Lực theo đúng quy định của pháp luật.
b) Trường hợp của Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp Hòa An:
Tại Điều 57 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
"Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngùng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
3. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho quan đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm ... "
Căn cứ vào quy định nêu trên, Thông báo tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh ngày 16/9/2011 của Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp Hòa An với thời gian tạm ngừng kinh doanh: "Đã tạm dừng từ tháng 10 năm 2010; Kết thức thời gian tạm dừng: Dự kiến hết quý III năm 2013" là không đúng quy định. Mặt khác, qua kiểm tra trên hệ thống đăng ký thuế của cơ quan thuế thì năm 2011, Tổng cục Thuế không nhận được giao dịch đăng ký tạm ngừng kinh doanh của Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp Hòa An từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
Vì vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Cao Bằng liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng để kiểm tra thực tế Công ty có đến đăng ký tạm ngừng kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh không? Căn cứ kết quả kiểm tra, Cục Thuế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng xử lý đối với các hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh, vi phạm về thuế (nếu có) của Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp Hòa An theo quy định hiện hành.
3. Từ thực tế nêu trên, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Cao Bằng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn về trình tự thủ tục hồ sơ liên quan đến đăng ký thuế/đăng ký doanh nghiệp để các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Cao Bằng biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT (TCT);
- Lưu: VT, KK (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Đã ký

Trần Văn Phu

Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2569/TCT-TNCN V/v chính sách thuế TNCN, thuế TNDN đối với khoản phụ cấp, hỗ trợ cho người lao động đi đào tạo tại nước ngoài

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2569/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế TNCN, thuế TNDN đối với khoản phụ cấp, hỗ trợ cho người lao động đi đào tạo tại nước ngoài
Hà Nội, ngày 08  tháng 7  năm 2014


Kính gửi: Công ty TNHH VARD Vũng Tàu
(Địa chỉ: KCN Đồng Xuyên, P.Rạch Giá, Tp. Vũng Tàu)

Trả lời công văn số LO14071 ngày 21/4/2014 của Công ty TNHH VARD Vũng Tàu phản ánh vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) liên quan đến chi phí đào tạo cho người lao động tại nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế TNCN đối với khoản chi phụ cấp hỗ trợ cho người lao động đi đào tạo ở nước ngoài.
Tại khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"2. ...Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
...đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.l) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
... đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động".
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp chi phí đi lại, chi phí tiêu vặt của người lao động đi đào tạo tại nước ngoài nếu đủ điều kiện được xác định là công tác phí theo Chính sách và các quy định về đi công tác của công ty thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Phần chi công tác phí vượt mức quy định tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
2. Về chính sách thuế TNDN đối với khoản chi phụ cấp hỗ trợ cho người lao động đi đào tạo ở nước ngoài.
Tại khoản 2.8, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hướng dẫn:
"2.8. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển".
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp công ty TNHH VARD Vũng Tàu trong năm 2014 có thực hiện chi các khoản tiền tiêu vặt, chi phí đi lại (theo mức khoán) cho các nhân viên của đơn vị đi đào tạo ở nước ngoài phù hợp với hướng dẫn nêu trên thì được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2014.
Tổng cục Thuế trả lời Công ty TNHH VARD được biết và thực hiện./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh BR-VT;
- Vụ PC, CS;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 21 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2466/TCT-TNCN V/v chính sách thuế TNCN đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản

                    
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2466/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế TNCN đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản
Hà Nội, ngày 30  tháng 6  năm 2014


                   Kính gửi:
                                           - Cục thuế thành phố Hà Nội
                                           - Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
                                           - Cục thuế tỉnh Tiền Giang
                                           - Cục thuế tỉnh Lâm Đồng

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 11279/CT-TNCN ngày 02/4/2014 của Cục thuế  Hà Nội, Công văn số 497/CT-TNCN ngày 17/4/2014 của Cục thuế Bắc Ninh, Công văn số 303/CT-TNCN ngày 18/4/2014 của Cục thuế Tiền Giang, đơn khiếu nại của ông Hoàng Quốc Thự - Lâm Đồng, đơn khiếu nại của ông Đào Xuân Lợi - Bắc Ninh hỏi về chính sách thuế TNCN đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản. Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm a, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013  của Bộ Tài chính hướng dẫn về Quản lý thuế hướng dẫn:
"a.2) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với quan thuế như sau.' . . .
- Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này. "
- Tại Công văn số 2270/TCT-CS ngày 18/6/2014 của Tổng cục Thuế về hướng dẫn về chính sách thuế đối với hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê hướng dẫn:
"Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê như cho thuê nhà làm văn phòng, cho thuê nhà, đất làm địa điểm đặt trạm phát sóng . . . mà tiền cho thuê hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tương không chịu thuế GTGT, quan thuế không cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 12 Thông tư số 64/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, cơ sở đi thuê phải sử dụng Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định của pháp luật về thuế TNDN kèm theo hợp đồng thuê địa điểm và chứng từ thanh toán để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN. "
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì:
- Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế, nộp thuế và được tính giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013  của Bộ Tài chính. Trường hợp hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản như cho thuê nhà làm văn phòng, cho thuê nhà, đất làm địa điểm đặt trạm phát sóng ... mà tiền cho thuê hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2270/TCT-CS ngày 18/6/2014 của Tổng cục Thuế nêu trên.
- Trường hợp cơ quan thuế đã cấp hóa đơn và tính thuế TNCN hoặc doanh nghiệp đã khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi trả tiền thuê cho cá nhân, đồng thời cá nhân xác định thuộc đối tượng có doanh thu cho thuê hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thì cơ quan Thuế xem xét hoàn thuế TNCN theo quy định nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế TNCN, hoàn thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn hộ, cá nhân./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Ông Hoàng Quốc Thự
đ/c: số 52 (3 mới) Tăng Bạt Hổ-P.1
Tp.Đà Lạt- Lâm Đồng;
- Ông Đào Xuân Lợi
đ/c: Thôn Xuân Thụ- P.Đông Ngàn-
Từ Sơn- Bắc Ninh;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 14 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2405/TCT-KK V/v: thuế GTGT đối với tiền bồi thường giá trị tài nguyên rừng

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2405/TCT-KK
V/v: thuế GTGT đối với tiền bồi thường giá trị tài nguyên rừng
Hà Nội, ngày 25  tháng 06 năm 2014


                      Kính gửi:
                                             - Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
                                             - Cục Thuế tỉnh Bình Thuận
                                            - Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Phương Đông

Ngày 17/3/2014 Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Phương Đông (Công ty Phương Đông) có công văn số 09/2014/PĐ về việc thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã nộp đối với tiền bồi thường tài nguyên rừng, nội dung:
Tháng 4/2011 Công ty Phương Đông được UBND tỉnh Lâm Đồng giao đất (có cây rừng tự nhiên) tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Các bên hữu quan đã họp xác định giá trị bồi thường giá trị tài nguyên rừng phải nộp ngân sách Nhà nước của Công ty bao gồm cả thuế GTGT là 2.299.060.000 đồng.
Ngày 31/10/2011, Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng đã ra Quyết định số 420/QĐ-STC về việc phê duyệt tổng số tiền bồi thường tài nguyên rừng mà Công ty Phương Đông phải nộp ngân sách Nhà nước là 2.299.060.000 đồng.
Ngày 28/12/2011, Công ty Phương Đông đã nộp tiền vào ngân sách Nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng bằng Giấy nộp tiền vào NSNN số 0010133 với tổng số tiền 2.299.060.000 đồng (gồm: thuế GTGT 285.222.000 đồng, sản phẩm rừng tự nhiên 423.005.000đồng, thu bán cây đứng 1.590.833.000 đồng), và đã kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đã nộp này tại Cục Thuế tỉnh Bình Thuận.
Hiện Công ty Phương Đông đề nghị được xem xét đối với số thuế GTGT đã nộp theo Giấy nộp tiền vào NSNN số 0010133 ngày 28/12/2011.
Ngày 17/7/2013 Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng đã có công văn số 1669/STC-NS hướng dẫn chung: khoản thu tiền bồi thường tài nguyên rừng được xác định trên cơ sở không bao gồm thuế GTGT.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng liên hệ với Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng và Công ty Phương Đông để xác định chính xác số tiền bồi thường tài nguyên rừng và số thuế GTGT liên quan mà Công ty Phương Đông phải nộp, và xác định trong tổng số 2.299.060.000 đồng Công ty Phương Đông đã nộp thì số đã nộp về thuế GTGT liên quan là bao nhiêu.
Trường hợp theo quy định, khoản thu tiền bồi thường tài nguyên rừng không tính thuế GTGT, thì số thuế GTGT mà Công ty Phương Đông đã nộp nêu trên được xác định là nộp thừa. Công ty Phương Đông được hoàn lại số tiền thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách Nhà nước này theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011của Bộ Tài chính và Điều 33 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Căn cứ quy định và thực tế Công ty Phương Đông đã nộp số thuế GTGT nêu trên tại tỉnh Lâm Đồng và đã kê khai thuế GTGT đầu vào này tại tỉnh Bình Thuận, chấp thuận cho Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng giữ nguyên số thuế GTGT của Công ty Phương Đông đã nộp. Cục Thuế tỉnh Bình Thuận căn cứ vào giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước số 0010133 nêu trên, giữ nguyên số thuế GTGT đầu vào đã kê khai của Công ty Phương Đông, không điều chỉnh lại số thuế GTGT phải nộp cùng kỳ và không thực hiện việc xử phạt.
Công ty Phương Đông có trách nhiệm liên hệ với các cơ quan chức năng để được xác định giá trị bồi thường tài nguyên rừng không có thuế GTGT và thực hiện việc nộp tiền bồi thường tài nguyên rừng theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Phương Đông Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng, Cục Thuế tỉnh Bình Thuận biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
-  Các  PC (02), CS;
- Lưu: VT, KK 3b4).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Tràn Văn Phu


Thứ Năm, 10 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2270/TCT-CS V/v: Chính sách thuế đối với hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2270/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế đối với hộ, cá nhân không kinh doanh  có tài sản cho thuê
Hà Nội, ngày 18  tháng 06 năm 2014


Kính gửi:
- Cục Thuế tỉnh An Giang;
                                            - Cục Thuế tỉnh Long An;
- Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa;
- Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi;
- Cục Thuế tỉnh Bình Dương.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1916/CT-THNVDT ngày 18/2/2014  của Cục Thuế tỉnh Bình Dương, công văn số 2281/CT-THNVDT ngày 20/2/2014 của Cục Thuế tỉnh An Giang, công văn số 3011/CT- THT ngày 5/3/2014 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngài, công văn số 446/CT-TTHT ngày 27/3/2014 của Cục Thuế tỉnh Long An và công văn số 731/CT-THDT ngày 3/4/2014 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá hỏi về việc hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê như cho thuê nhà làm văn phòng, cho thuê nhà, đất làm địa điểm đặt trạm phát sóng. . .mà tiền cho thuê hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống có phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN không, có thuộc đối tượng mua hoá đơn lẻ của cơ quan thuế không.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013, khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về cấp hoá đơn do Cục Thuế đặt in;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 25 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 5 Điều 21 và Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán và khai thuế đối với hộ gia đình có tài sản cho thuê;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 2.4 Điều 6 Thông tư số 123/2013/TT-BTC về các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
Căn cứ điểm b, khoản 1 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê như cho thuê nhà làm văn phòng, cho thuê nhà đất làm địa điểm đặt trạm phát sóng...mà tiền cho thuê hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, cơ quan thuế không cấp hoá đơn lẻ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 64/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, cơ sở đi thuê phải sử dụng Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo quy định của pháp luật về thuế TNDN kèm theo hợp đồng thuê địa điểm và chứng từ thanh toán để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC; TNCN, TVQT, KK - TCT;
- Cục thuế các tỉnh TP trực thuộc TW;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Cao Anh Tuấn