Thứ Ba, 26 tháng 8, 2014

Công văn Số: 3255/TCT-DNL V/v: Thuế GTGT đối với số tiền thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3255/TCT-DNL
V/v: Thuế GTGT đối với số tiền thu được từ việc khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý.
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2014

Kính gửi:
- Cục Thuế tỉnh Phú Thọ;
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ;
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 372/NHNo-TD ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Phú Thọ về việc Thuế GTGT đối với số tiền thu được từ việc khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý. Vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 64 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm quy định:
“1. Trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm được khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc ủy quyền cho người thứ ba khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm theo đúng tính năng và công dụng của tài sản. Việc cho phép hoặc ủy quyền khai thác, phương thức khai thác và việc xử lý hoa lợi, lợi tức thu được phải được lập thành văn bản.”
Tại điểm a, mục 8, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 2009/2013/NĐ-CP của Chính phủ, quy định:
“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2014 Công ty TNHH A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2015). Đến ngày 31/3/2015, Công ty TNHH A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Công ty TNHH A thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Theo quy định tại thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định bán tài sản đảm bảo vay (dây chuyền, máy móc thiết bị) để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên, hoạt động mà Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ thực hiện ủy quyền cho bên thứ 3 là các doanh nghiệp trong nước quản lý, khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ phát mại với mục đích thu hồi nợ gốc là hoạt động mới phát sinh chưa được hướng dẫn rõ. Do đó, để kịp thời xử lý vướng mắc đề nghị Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hướng dẫn đơn vị. Nếu trong quá trình khai thác tài sản đảm bảo phát sinh doanh thu vượt quá mức thu hồi nợ gốc thì phần vượt của thu hồi nợ gốc phải kê khai, nộp Thuế GTGT theo quy định. Tổng cục Thuế sẽ tổng hợp các trường hợp tương tự báo cáo Bộ hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Phú Thọ và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Thọ biết và thực hiện.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC, TCNH (BTC);
- Vụ CS, PC (2b), KK (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Chủ Nhật, 17 tháng 8, 2014

Công văn Số: 3070/TCT-CS V/v Thuế GTGT.

  BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
     -----------------
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                    ---------------------------------------
Số: 3070/TCT-CS
V/v Thuế GTGT.
                          Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2014.

Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và Dịch vụ Siêu thị Big C Thăng Long (222 Trần Duy Hưng, P. Trung Hoà, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội.)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 0206/EBT ngày 02/6/2014 của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và Dịch vụ Siêu thị Big C Thăng Long hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản của Siêu thị bán lẻ cho khách hàng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 và ví dụ 19 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT thì:
"5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.
Trên hoá đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này";
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì :
"5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỹ được hưởng thuế suất thuế GTGT 5%.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và Dịch vụ Siêu thị Big C Thăng Long là tổ chức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi Công ty cung cấp các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT; trường hợp Công ty cung cấp các hàng hoá trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải thực hiện kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và Dịch vụ Siêu thị Big C Thăng Long được biết./.

Nơi nhận:
-Như trên;
-Vụ PC - BTC;
-Vụ PC - TCT;
-Cục Thuế TP.Hà Nội;
-Website TCT;
-Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

                        Đã ký

Cao Anh Tuấn






Thứ Tư, 6 tháng 8, 2014

Công văn Số: 2795/TCT-CS V/v chính sách thu tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Số: 2795/TCT-CS
V/v
chính sách thu tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.  
Hà Nội, ngày 23  tháng 07 năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận

Trả lời Công văn số 466/CT-QLTĐ ngày 20/04/2014 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về việc chính sách thu tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
* Về tiền sử dụng đất:
- Tại Điều 36 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 năm 2003 của Quốc hội quy định:
"Điều 36. Chuyển mục đích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất;
3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử đụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;
4. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
b) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; . . ."
Tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
"1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng ổn định lâu dài có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
b) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng có thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp ông Phạm Ngọc Thuật được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 677099 ngày 13/12/2005 với diện tích 100 m2 đất ở đô thị. Ngày 25/09/2007, ông Thuật được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thửa đất ở nêu trên sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, sau đó đến ngày 21/02/2011 ông Thuật xin chuyển mục đích sử dụng đất diện tích 100 m2 đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp nêu trên sang đất ở thì ông Thuật không phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất 100 m2 nêu trên.
* Về lệ phí trước bạ:
- Tại điểm a, khoản 16, Điều 3, Chương 1, Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ như sau:
"16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản (bao gồm cả trường hợp được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nhưng còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính).
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ông Phạm Ngọc Thuật được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 677099 đối với 100 m2 đất ở, sau đó ông xin chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh. Nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản thì không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a, khoản 16, Điều 3, Chương 1, Thông tư số 124/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Đã ký

Cao Anh Tuấn