Thứ Ba, 18 tháng 11, 2014

Công văn Số: 5003/TCT-CS V/v Hóa đơn

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 5003/TCT-CS
V/v Hóa đơn.
 
Hà Nội, ngày 12  tháng 11  năm 2014


                                    Kính gửi : Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.

       Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8278/CT-QLAC ngày 2/10/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc bán hoá đơn cho các trường hợp chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
       Tại Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
       "Điều 12. Bán hoá đơn do Cục Thuế đặt in
       1. Hoá đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hoá đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
       Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện bán hoá đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
       2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
       a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
       Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hoá đơn phải có đơn đề nghị mua hoá đơn (mẫu sô 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau:
       - Người mua hoá đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh uỷ quyền bằng giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
       - Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
       Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hoá đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hoá đơn.
       b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
       Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
       Số lượng hoá đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hoá đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hoá đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hoá đơn bán lần tiếp theo.
       Đối với các lần mua hoá đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hoá đơn trong đơn đề nghị mua hoá đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hoá đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hoá đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
       Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
       Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hoá đơn đặt in, hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này."
       Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng mua hoá đơn của cơ quan thuế:
       "l. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho các đối tượng sau:
       a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
       Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
       b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
       c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
       d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
       đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế."
       Căn cứ quy định nêu trên:
       1/ Đối với doanh nghiệp mới chuyển đổi phương pháp tính thuế từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ không đủ thời gian đặt in, thông báo phát hành hoá đơn để sử dụng:
       Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cơ quan Thuế giải quyết bán hoá đơn lần đầu cho đối tượng này đủ dùng trong thời gian tạo hoá đơn để sử dụng;
       2/ Đối với doanh nghiệp mới chuyển đổi phương pháp tính thuế từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ sử dụng hoá đơn với số lượng ít, có cam kết có nhu cầu sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế phát hành:
       Cục Thuế bán hoá đơn cho các đối tượng này nhằm đáp ứng nhu cầu có hoá đơn để sử dụng và giảm chi phí trong quá trình kinh doanh.
       Thủ tục mua hoá đơn đặt in do cơ quan thuế phát hành theo quy định tại khoản 2a, Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Số lượng hoá đơn bán cho doanh nghiệp mới chuyển đổi phương pháp tính thuế từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hoá đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hoá đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hoá đơn bán lần tiếp theo theo quy định tại khoản 2b, Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
       Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết ./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ PC
, CST (BTC);
- Vụ PC
, Vụ TVQT  (TCT);
- Website Tổng Cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (
3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 17 tháng 11, 2014

Công văn Số: 5002/TCT-CS V/v Hóa đơn

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 5002/TCT-CS
V/v Hóa đơn.
 
Hà Nội, ngày 12  tháng 11  năm 2014


                                                Kính gửi: Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
                                                (Địa chỉ: số 1 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội)

       Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1261/PLX-TCKT ngày 25/9/2014 của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam về việc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
       1/ Lập hoá đơn định kỳ:
       Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày14 tháng 5 năm 2010 và Nghị đinh số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
       "b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá."
       "2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn
       a) Tiêu thức "Ngày tháng năm" lập hóa đơn
       Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
       Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.
       …
       Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ."
       Tại khoản 4, Điều 3, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về loại hình thức hoá đơn như sau:
       "4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.5 và 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)."
       Theo trình bày của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam thì mặt hàng xăng dầu là mặt hàng lỏng với tác động lý hoá của xăng dầu là có tính chất bay hơi, khuyếch tán và chịu tác động của môi trường nhiệt độ, áp suất. Số lượng thực tế của xăng dầu đo tính được tại các địa điểm khác nhau (tại kho bên giao hàng/ trên phương tiện vận tải/ tại kho bên nhận hàng) hoặc trong điều kiện thời tiết khác nhau (chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng/các thời điểm giao nhận) thì số lượng thực tế đo tính được sẽ khác nhau.
       Khi bán theo hình thức giao tại kho của khách hàng, xăng dầu được vận chuyển bằng xe bồn/ phương tiện vận tải đường thủy. Lúc này, hàng hoá đi trên đường vẫn thuộc sở hữu của Tập đoàn (bên cung cấp dịch vụ vận tải chỉ là đối tượng được các đơn vị uỷ quyền giao hàng cho khách). Như vậy, chỉ khi đến kho của khách hàng, sau khi thực hiện đo tính số lượng thực tế tại địa điểm nhận hàng, kiểm định chất lượng đảm bảo đúng tiêu chuẩn, khách hàng xác nhận đã nhận hàng thì hàng hoá mới được chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua.
       Sau khi hoàn tất thủ tục giao nhận, căn cứ số lượng thực tế giao nhận do khách hàng đã xác nhận trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Tập đoàn sẽ lập hoá đơn GTGT cho khách hàng định kỳ tối thiểu 3 lần/tháng tương ứng với số lượng hàng hoá đã thực nhận.
       Để phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh xăng dầu của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và các Công ty trực thuộc (theo danh sách tên, mã số thuế, địa chỉ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và các Công ty trực thuộc đính kèm), Tổng cục Thuế chấp thuận:
       - Khi giao hàng cho khách hàng, Tập đoàn và các Công ty trực thuộc được lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để làm căn cứ xuất hàng, vận chuyển và giao hàng.
       - Định kỳ (3 lần/tháng), Tập đoàn và các Công ty trực thuộc tiến hành đối chiếu lượng hàng với các khách hàng. Căn cứ số lượng thực tế giao nhận mà khách hàng xác nhận trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Tập đoàn và các Công ty trực thuộc lập hóa đơn GTGT bán hàng cho khách hàng. Hóa đơn đã lập (liên lưu tại Tập đoàn và các Công ty trực thuộc ) kèm theo toàn bộ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để là căn cứ chứng minh cho lượng hàng đã giao cho khách hàng.
       - Hàng được giao tháng nào thì lập hóa đơn trong tháng đó, không để sang tháng sau. Doanh thu bán hàng theo đó cũng được phản ánh đúng trong tháng xuất hàng cho khách hàng. Tổng lượng hàng giao cho khách hàng phải luôn đúng bằng tổng lượng hàng được lập hóa đơn trong tháng.
       Tập đoàn và các Công ty trực thuộc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các hoá đơn được lập nêu trên.
       2/ Lập báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn:
       Tại Điều 27, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
       "Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn
       …
       Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến từng số hoá đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hoá đơn. Cơ sở kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng hoá đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số đã sử dụng, tổng số xoá bỏ, mất, huỷ và phải đảm bảo cung cấp được số liệu hoá đơn chi tiết (từ số. . .đến số) khi cơ quan thuế yêu cầu."
       Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế chấp thuận Tập đoàn và các Công ty trực thuộc khi lập báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn không phải báo cáo đến từng số hoá đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hoá đơn. Tập đoàn và các Công ty trực thuộc phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng hoá đơn còn tồn đầu kỳ, tổng số đã sử dụng, tổng số xoá bỏ, mất, huỷ và phải đảm bảo cung cấp được số liệu hoá đơn chi tiết (từ số ... đến số) khi cơ quan thuế yêu cầu .
       Tổng cục Thuế trả lời Tập đoàn xăng dầu Việt Nam được biết./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Thư trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn( để báo cáo);
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ PC
, Vụ CST - BTC;
- Cục TCDN;
- Vụ PC
, Vụ TVQT, Vụ DNL - TCT;
- Lưu: VT, CS (
3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Công văn Số: 4389/TCT-CS V/v: thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4389/TCT-CS
V/v: thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai
Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.

Tổng cục Thuế nhận được công văn của Cục Thuế tỉnh An Giang kiến nghị về việc thanh toán qua ngân hàng thông qua tài khoản vãng lai. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm 7, Khoản 3, Điều 16, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 1 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Nghị định số 121/2011 ngày 22/7/2011 của Chính phủ hướng dẫn:
"b.7) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đông hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật".
Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đất liền hướng dẫn trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền mua hàng hóa qua tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng ở Việt Nam; công văn số 18002/BTC-TCT ngày 22/12/2009 về việc thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ hướng dẫn trên:
- Trước ngày 01/01/2014, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài, phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, Bộ Tài chính đã có công văn 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đất liền hướng dẫn trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền mua hàng hóa qua tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng ở Việt Nam; công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đất liền; công văn số 18002/BTC-TCT ngày 22/12/2009 về việc thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Từ ngày 01/01/2014, việc thanh toán từ tài khoản vãng lai của phía nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b.7, Khoản 3, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng. Theo đó, trường hợp thanh toán từ tài khoản vãng lai của cá nhân không đáp ứng điều kiện thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.
Công văn này thay thế công văn số 803/TCT-CS ngày 13/3/2014 của Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh An Giang được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC- TCT;
- Vụ PC, KK, TTr, KTNB-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Tư, 29 tháng 10, 2014

Công văn Số: 4280/TCT-CS V/v giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu





    BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
                                                                                                                                                                                                   
Số: 4280/TCT-CS
V/v giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                


                      Hà Nội, ngày 02 tháng10 năm 2014

Kính gửi:  Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2014 để nghiêm chỉnh thực hiện. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC như sau:
1. Về thuế nhà thầu đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam:
Với xu thế hội nhập quốc tế và tự do hóa thương mại hiện nay, thương nhân nước ngoài đang dần dần được cấp quyền phân phối hàng hoá tại Việt Nam (giữ quyền sở hữu và chịu rủi ro đối với hàng hóa vào trong Việt Nam) mà không nhất thiết phải có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Vì vậy, để phù hợp với xu thế trên, Thông tư số 103/2014/TT-BTC bổ sung quy định thu thuế nhà thầu đối với hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Cụ thể:
- Bổ sung tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam vào đối tượng áp dụng của Thông tư tại Điều 1.
- Bổ sung thu nhập từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài tại khoản 1 Điều 7.
- Bổ sung quy định về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị là 1% tại khoản 2 Điều 13.
Trước: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.
2. Về đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1:
2.1. Bổ sung một số đối tượng áp dụng như sau:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hoá tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hoá để xuất khẩu, bán hàng hoá cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Trước: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.
2.2. Quy định rõ hơn về bản chất đối tượng áp dụng Thông tư đối với trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms là: người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào trong lãnh thổ Việt Nam.
Trước: chỉ quy định trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms) thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
3. Về đối tượng không áp dụng quy định tại Điều 2:
Bổ sung các trường hợp sau vào đối tượng không áp dụng Thông tư:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán, ngoài ra không còn dịch vụ nào khác thực hiện tại Việt Nam.
Trước: Cung cấp hàng hoá kèm theo dịch vụ bảo hành tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhà thầu.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Trước: không quy định.
4. Về thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại Điều 7:
Bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài tại khoản 3 Điều 7.
Trước: không quy định.
5. Về cách tính thuế GTGT khi khai thuế theo phương pháp trực tiếp quy định tại Điều 12:
Sửa đổi quy định về cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:
Thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Khi Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài với cách tính thuế GTGT như trên thì sử dụng Tờ khai theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trước: thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu nhân (x) với thuế suất thuế GTGT.
6. Về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế khi khai thuế theo phương pháp trực tiếp quy định tại Điều 12, Điều 13:
6.1. Quy định rõ hơn về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp như sau: Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT, thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ.
6.2. Về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Quy định rõ 2 trường hợp:
Nếu hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.
Nếu hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3%, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
          Trước: hợp đồng nhà thầu tách riêng hay không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 30%, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
7. Về thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt:
Tại khoản 5 Điều 1 Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung quy định: “...các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay.
Vì vậy, Thông tư số 103/2014/TT-BTC sửa đổi quy định về việc nộp thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt như sau:
7.1. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT.
Trước: Bên Việt Nam nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định (Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế nhân (x) thuế suất thuế GTGT).
7.2. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với hàng hoá, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.
Trước: Bên Việt Nam nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định (Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế nhân (x) thuế suất thuế GTGT).
b. Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Trước: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tự khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
8.  Bổ sung quy định về cách xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc tại điểm b.12 khoản 1 Điều 13.
Trước: không quy định.
9. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng:
Bổ sung quy định chỉ thu thuế TNDN nếu khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế; nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.
Trước: không quy định.
Trên đây là một số nội dung mới được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Vụ CST, PC, TCDN - BTC
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).Huong
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Da ky



Cao Anh Tuấn