Thứ Tư, 29 tháng 10, 2014

Công văn Số: 4280/TCT-CS V/v giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu





    BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
                                                                                                                                                                                                   
Số: 4280/TCT-CS
V/v giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                


                      Hà Nội, ngày 02 tháng10 năm 2014

Kính gửi:  Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2014 để nghiêm chỉnh thực hiện. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC như sau:
1. Về thuế nhà thầu đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam:
Với xu thế hội nhập quốc tế và tự do hóa thương mại hiện nay, thương nhân nước ngoài đang dần dần được cấp quyền phân phối hàng hoá tại Việt Nam (giữ quyền sở hữu và chịu rủi ro đối với hàng hóa vào trong Việt Nam) mà không nhất thiết phải có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Vì vậy, để phù hợp với xu thế trên, Thông tư số 103/2014/TT-BTC bổ sung quy định thu thuế nhà thầu đối với hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Cụ thể:
- Bổ sung tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam vào đối tượng áp dụng của Thông tư tại Điều 1.
- Bổ sung thu nhập từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài tại khoản 1 Điều 7.
- Bổ sung quy định về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị là 1% tại khoản 2 Điều 13.
Trước: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.
2. Về đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1:
2.1. Bổ sung một số đối tượng áp dụng như sau:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hoá tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hoá để xuất khẩu, bán hàng hoá cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Trước: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.
2.2. Quy định rõ hơn về bản chất đối tượng áp dụng Thông tư đối với trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms là: người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào trong lãnh thổ Việt Nam.
Trước: chỉ quy định trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms) thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
3. Về đối tượng không áp dụng quy định tại Điều 2:
Bổ sung các trường hợp sau vào đối tượng không áp dụng Thông tư:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán, ngoài ra không còn dịch vụ nào khác thực hiện tại Việt Nam.
Trước: Cung cấp hàng hoá kèm theo dịch vụ bảo hành tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhà thầu.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Trước: không quy định.
4. Về thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại Điều 7:
Bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài tại khoản 3 Điều 7.
Trước: không quy định.
5. Về cách tính thuế GTGT khi khai thuế theo phương pháp trực tiếp quy định tại Điều 12:
Sửa đổi quy định về cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:
Thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Khi Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài với cách tính thuế GTGT như trên thì sử dụng Tờ khai theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trước: thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu nhân (x) với thuế suất thuế GTGT.
6. Về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế khi khai thuế theo phương pháp trực tiếp quy định tại Điều 12, Điều 13:
6.1. Quy định rõ hơn về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp như sau: Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT, thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ.
6.2. Về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Quy định rõ 2 trường hợp:
Nếu hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.
Nếu hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3%, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
          Trước: hợp đồng nhà thầu tách riêng hay không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 30%, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
7. Về thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt:
Tại khoản 5 Điều 1 Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung quy định: “...các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay.
Vì vậy, Thông tư số 103/2014/TT-BTC sửa đổi quy định về việc nộp thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt như sau:
7.1. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT.
Trước: Bên Việt Nam nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định (Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế nhân (x) thuế suất thuế GTGT).
7.2. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với hàng hoá, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.
Trước: Bên Việt Nam nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định (Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế nhân (x) thuế suất thuế GTGT).
b. Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Trước: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tự khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
8.  Bổ sung quy định về cách xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc tại điểm b.12 khoản 1 Điều 13.
Trước: không quy định.
9. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng:
Bổ sung quy định chỉ thu thuế TNDN nếu khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế; nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.
Trước: không quy định.
Trên đây là một số nội dung mới được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Vụ CST, PC, TCDN - BTC
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).Huong
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Da ky



Cao Anh Tuấn

Thứ Ba, 21 tháng 10, 2014

Công văn Số: 4357/TCT-CS V/v: CS thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4357/TCT-CS
V/v: CS  thuế
Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2014

Kính gửi:
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty TNHH Phước Tiến Thành.

Tống cục Thuế nhận được công văn số 20/CV-PTT ngày 4/9/2014 của Công ty TNHH Phước Tiến Thành và công văn số 6059/CT-TTHT ngày 31/7/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn vướng mắc về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động góp vốn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chinch hướng dẫn về thuế GTGT; Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngay 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Căn cứ Thông tư số 134/2007/TT- BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư số 130/2008/TT- BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN.
Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Công ty TNHH Phước Tiến Thành, trường hợp Công ty TNHH Phước Tiến Thành (Công ty PTT), Công ty CP cây cọ vàng (Cty CCV) và bà Vũ Thị Thu Hà cùng nhau thoả thuận góp vốn theo hợp đồng góp vốn số 002/2007/PTT-HĐGV ngày 10/11/2007 để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất N1 diện tích 4026 m2 tại khu đô thị Phú Mỹ huyện Tân Thành của Công ty CP Phát triển nhà Bà Rịa Vũng Tàu (Công ty PTN BRVT), trị giá chuyển nhượng theo hợp đồng góp vốn là 10.668.900.000 đồng Việt Nam, các bên góp vốn thống nhất cử Công ty CCV làm đại diện ký kết hợp đồng số 495/HĐNT ngày 14/11/2007 và đã chuyển một phần tiền góp vốn cho Công ty PTN BRVT trong năm 2007 và năm 2008. Ngày 20/12/2008, Công ty CCV và bà Vũ Thị Thu Hà rút vốn (Phụ lục hợp đồng số 10/2008.12.20/PLHĐ ngày 20/12/2008) và Công ty PTT thừa hưởng quyền mua lô đất, Công ty PTN BRVT làm thủ tục, ký lại hợp đồng mới số 121/HĐNT ngày 30/6/2009 với Công ty PTT.
Hợp đồng góp vốn trong trường hợp nêu trên là các bên góp tiền mua đất, hai trong ba bên không có tiền góp vốn theo hợp đồng (Công ty CCV và bà Vũ Thị Thu Hà rút vốn để Công ty PTT tự mình đầu tư vốn mua đất). Hợp đồng góp vốn này không thành lập pháp nhân, không thay đổi tên các thành viên góp vốn trên các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nên khi hai bên rút vốn trên hợp đồng thì không phải đăng ký thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không phát sinh chuyển nhượng vốn nên không thuộc đối tượng kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
Căn cứ quy định trên và theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 6059/CT-TTHT ngày 31/7/201, cụ thể như sau: Hợp đồng góp vốn không thành lập pháp nhân, không thay đổi tên các thành viên góp vốn trên các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nên khi hai bên rút vốn trên hợp đồng thì không phải đăng ký thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không phát sinh chuyển nhượng vốn nên không thuộc đối tượng kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
Các bên góp vốn nêu trên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc góp vốn, rút vốn.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Công ty TNHH Phước Tiến Thành được biết./~



Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC- TCT;
- Vụ PC, KK-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn



Công văn Số: 4151/TCT - CS V/v Hóa đơn chứng từ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4151/TCT - CS
V/v Hóa đơn chứng từ
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2014

Kính gửi:
- Cục thuế thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh;
- Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh.
(Địa chỉ: 22/6, đường 15, P.Tân Kiêng, Q.7, TP HCM)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 21812/CT-HTr ngày 12/5/2014 của Cục Thuế TP Hà Nội và công văn số 022004/NL ngày 28/03/2014 của Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh vướng mắc về xuất hóa đơn đối với trường hợp trả lại hàng hóa (thuốc) của các bệnh viện. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo trình bày tại công văn của Cục Thuế TP. Hà Nội và Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh thì các công ty dược phẩm (Bên bán) cung cấp hàng hóa (thuốc) cho các bệnh viện công lập, trạm y tế và cơ sở y tế công cộng (Bên mua). Bên bán đã xuất hàng, xuất hóa đơn cho Bên mua và Bên bán đã kê khai, nộp thuế theo quy định. Sau đó, các bệnh viện, trạm y tế và cơ sở y tế công cộng trả lại một phần hàng hóa đã mua. Bên mua đã làm thủ tục hồ sơ trình Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ cùng với xác nhận của cơ quan bảo hiểm y tế để thanh toán tiền hàng cho Bên bán. Khi trả lại hàng, Bên bán và Bên mua đã lập văn bản xác nhận việc trả lại hàng hóa, Bên mua lập Phiếu xuất kho giao cho Bên bán, Bên bán căn cứ Phiếu xuất kho, văn bản xác nhận giữa Bên mua và Bên bán để hoàn trả cho Kho bạc Nhà nước phần tiền hàng thu hồi đã nhận (có chứng từ hoàn trả thanh toán cho Kho Bạc). Bên mua không trả lại hóa đơn cho Bên bán do đã làm thủ tục với Kho bạc, Bên bán không thể thu hồi hóa đơn đã lập.
Căn cứ Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013, Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Căn cứ vào Phiếu xuất kho của Bên mua khi trả lại hàng, văn bản xác nhận giữa Bên mua và Bên bán, chứng từ hoàn trả thanh toán cho Kho Bạc, Bên bán lập hoá đơn GTGT điều chỉnh giảm vào hóa đơn tiếp theo (hoặc kỳ gần nhất). Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giảm số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số..., ký hiệu..., Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, Bên bán kê khai điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT tương ứng lượng hàng bị trả lại.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Dược phẩm và hóa chất Nam Linh biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: PC (BTC);
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 13 tháng 10, 2014

công văn Số: 4002/TCT-CS V/v hóa đơn

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4002/TCT-CS
V/v hóa đơn
Hà Nội, ngày 16  tháng 9  năm 2014

Kính gửi :
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5608/CT-AC ngày 16/07/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và công văn số 39331/CT-TTr4 ngày 14/8/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 79 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định:
"2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây :
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý.
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn."
Tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về đối tượng mua hoá đơn của cơ quan thuế:
1. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho các đối tượng sau:
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hoá đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hoá đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hoá đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)."
Tại khoản 3 Điều 11 và Điều 32 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
"3. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn tại điểm đ khoản 1 Điều này là doanh nghiệp cố ý hoặc có chủ ý sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hoá đơn để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế; doanh nghiệp được cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật) thông báo cho cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở về việc có hành vi trốn thuế gian lận thuế.
Thời điểm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế."
" 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Các nội dung hướng dẫn về hoá đơn tại các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Các văn bản hướng dẫn khác về hóa đơn không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành."
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng hoá đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hoá đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế phải chuyển sang mua hoá đơn của cơ quan thuế hướng dẫn này áp dụng đối với hành vi vi phạm từ ngày 1/6/2014, ngày Thông tư số 39/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành. Riêng dối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành ngân hàng, bưu chính viễn thông, điện, nước sử dụng hoá đơn đặc thù, bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế đơn vị này vẫn được sử dụng hoá đơn tự in, đặt in đặc thù mà không phải chuyển sang mua hoá đơn của cơ quan thuế. Đồng thời, cơ quan thuế thực hiện quản lý chặt chẽ, định kỳ thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế biết./

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, Vụ TVQT (TCT);
- Website Tổng cục Thuế
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Cao Anh Tuấn