Thứ Sáu, 23 tháng 5, 2014

Công văn Số: 1136/TCT-KK V/v: Hoàn thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1136/TCT-KK
V/v: Hoàn thuế GTGT
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2014
                    
Kính gửi: Công ty Cổ phần Dệt - May Huế
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1290/DMH-TCKT ngày 10/12/2013 của Công ty Cổ phần Dệt - May Huế (mã số thuế 3300100628) về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ;
Căn cứ công văn số 14320/BTC-TCT ngày 19/10/2012 của Bộ Tài chính về việc xác định số thuế GTGT của hàng xuất khẩu được hoàn theo tháng;
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần Dệt - May Huế trong tháng vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước và đã được hoàn thuế GTGT theo trường hợp trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã có hướng dẫn tại công văn số 6822/CT-TTHT ngày 18/11/2013 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng là đúng với hướng dẫn tại công văn số 3729/TCT-CS ngày 05/11/2013 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty Cổ phần Dệt - May Huế được biết./.



Nơi nhận:

- Như trên;
- Phó TCT Trần Văn Phu (để báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các Vụ: PC, CST (BTC);
- Các Vụ: PC, CS (TCT);
- Lưu: VT, KK.
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ




Phạm Quốc Thái

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

Công văn Số: 1018/TCT-TNCN V/v : khấu trừ thuế TNCN đối với trả cổ tức bằng tiền

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1018/TCT-TNCN
V/v : khấu trừ thuế TNCN đối với trả cổ tức bằng tiền
Hà Nội, ngày  27  tháng 3  năm 2014


Kính gửi: Công ty Cổ phần Nam Việt
(Địa chỉ: số 19D Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Quý, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2609/CV-TCKT ngày 25/12/2013 của Công ty Cổ phần Nam Việt về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với trả cổ tức bằng tiền. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại tiết 3.2, điểm 3, mục I, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm: "Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần."
- Tại khoản 1, mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập
- Tại tiết 1.2.2, điểm 1, mục II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn về khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau: "Trước mỗi lần trả lợi tức, cổ tức cho cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần trả nhân (x) với thuế suất 5%"
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với trường hợp của Công ty cổ phần Nam Việt thực hiện trả cổ tức bằng tiền cho các cổ đông thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại Luật thuế TNCN và Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cổ phiếu của Công ty đã lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì trước khi trả cổ tức cho các cổ đông, Công ty cổ phần Nam Việt có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn nêu trên. Các thành viên của Trung tâm lưu ký chỉ có trách nhiệm trả số tiền cổ tức còn lại (sau khi đã khấu trừ thuế TNCN) và chứng từ khấu trừ thuế của Công ty cho cổ đông là nhà đầu tư chứng khoán. Trường hợp Công ty Cổ phần Nam Việt thực hiện chuyển tiền thanh toán cổ tức cho cổ đông năm 2010  với mức 9% vào ngày 27/5/2011  thông qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (TTLKCK) - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh số tiền 23.712.194.700 VNĐ (bao gồm cả thuế TNCN) thì Công ty cần liên hệ với TTLKCK - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị được hỗ trợ tập hợp tàu liệu hồ sơ, chứng từ chứng minh đã thực hiện khấu trừ, kê khai, nộp thuế đầy đủ đối với các khoản thu nhập từ trả cổ tức cho cổ đông từ các thành viên lưu ký liên quan để cung cấp cho Cục thuế tỉnh An Giang có cơ sở xem xét không truy thu số tiền thuế TNCN nêu trên.
Trường hợp Công ty không cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng từ để chứng minh việc đã kê khai, khấu trừ, nộp thuế đối với các khoản thu nhập từ trả cổ tức cho các cổ đông từ các thành viên lưu ký có liên quan thì Công ty bị truy thu thuê TNCN theo đúng quy định pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần Nam Việt biết và thực hiện./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC; CST (BTC);
- Ủy bán chứng khoán nhà nước;
- Website TCT;
- Cục thuế tỉnh An Giang;
- Lưu: VT, TNCN (8b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Ba, 20 tháng 5, 2014

Công văn Số: 2876/BTC-TCHQ V/v không thu thuế nhập khẩu hàng bị trả lại

BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Số: 2876/BTC-TCHQ
V/v không thu thuế nhập khẩu hàng bị trả lại
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2014

Kính gửi:
- Cục Hải quan TP. Hà Nội;
- Tổng Công ty chè Việt Nam.
(Số 92, Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng, Hà Nội)
Bộ Tài chính nhận được công văn số 26/CV-CVN ngày 21/01/2014 của Tổng Công ty chè Việt Nam về việc không thu thuế nhập khẩu cho lô hàng chè xuất khẩu bị trả lại quá thời hạn 365 ngày của Công ty Thương mại Hương Trà. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 112 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính giao Cục Hải quan TP. Hà Nội thực hiện kiểm tra hồ sơ gốc của lô hàng chè xuất khẩu và lô hàng tái nhập trở lại Việt Nam, các giấy tờ chứng minh nguyên nhân hàng hóa bị trả lại nếu xác định lô hàng chè tái nhập tại tờ khai số 01/NTA02 ngày 02/01/2014 là hàng hóa đã xuất khẩu tại tờ khai số 1980/XKD01/A01C ngày 02/8/2012, đáp ứng các điều kiện về hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và quy định tại điểm a khoản 7 Điều 112 Thông tư 128/2013/TT-BTC (trừ yêu cầu về thời hạn nhập khẩu trở lại Việt Nam); thì xem xét không thu thuế nhập khẩu đối với lô hàng chè tái nhập của Công ty Công ty Thương mại Hương Trà theo đúng quy định.
Bộ Tài chính thông báo để Tổng Công ty chè Việt Nam và Cục Hải quan TP. Hà Nội được biết và thực hiện./.



Nơi nhận:
- Như trên;
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ CST, Vụ PC (BTC);
- Lưu: VT, TCHQ
(13).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Chủ Nhật, 18 tháng 5, 2014

Công văn số: 661/TCT-CS V/v chính sách thuế.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 661/TCT-CS
V/v chính sách thuế.
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2014

Kính gửi:
- Cục Thuế thành phố Đà Nẵng;
- Cục Thuế tỉnh Bình Thuận.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3769/CT-TTHT ngày 09/10/2013 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng; công văn số 3987/TT-HT ngày 10/7/2013 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận đề nghị hướng dẫn về thời điểm áp dụng đối với tài sản cố định không đủ tiêu chuẩn chuyển thành công cụ, dụng cụ. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điều 1 Quyết định số 1173/QĐ-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính đính chính Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 10/07/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Đính chính nội dung tại khoản 11 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau:
“11. Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này”.
- Tại điểm 1, điều 14, chương IV Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 10/07/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính năm 2013.”
- Tại điểm d, khoản 2.2, điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần cho chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 2 năm.”
Căn cứ quy định nêu trên thì đối với các TSCĐ của doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá TSCĐ theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 24/5/2013 của Bộ Tài chính thì giá trị còn lại của tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư số 45/2013/TT-BTC là ngày 10/6/2013. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 2.2, điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng và Cục Thuế tỉnh Bình Thuận biết./.



Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ PC-BTC (2b);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Sáu, 16 tháng 5, 2014

Thông Tư Số: 633/TCT-CS V/v: Thuế suất thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 633/TCT-CS
V/v: Thuế suất thuế GTGT
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 48952/CT-KT1 ngày 6/12/2013 của Cục Thuế thành phố Hà Nội và công văn số GSKJ2136003 của Công ty TNHH GSK Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội II hỏi về thuế suất thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điểm 2.21 Mục II Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT thì:
“2.21 - Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng) bao gồm:
Các loại máy móc, thiết bị như: máy nổ, máy phay, máy tiện, máy bào, máy cán kéo, đột, dập; các loại thiết bị đồng bộ, thiết bị rời, thiết bị đo điện, ổn ấp trên 50 KVA, thông báo đo nước, kết cấu dầm cầu, khung kho và sản phẩm kết cấu bằng kim loại; các loại ô tô (trừ ô tô chịu thuế TTĐB), tàu, thuyền các loại, phương tiện vận tải khác; các loại phụ tùng, bán thành phẩm của các loại sản phẩm nói trên làm bằng kim loại (kể cả phụ tùng, bán thành phẩm của ô tô chịu thuế TTĐB)” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%.
Theo quy định tại Điểm 3.28 Mục II Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên thì:
“Hàng hóa không được nêu tại Mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này”
Căn cứ các hướng dẫn và theo trình bày của Công ty TNHH GSK Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội II tại công văn số GSK1312003 nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến đề nghị không xử lý lại của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 48952/CT-KT1 ngày 6/12/2013 đối với trường hợp Công ty TNHH Công nghiệp Vũ Dương - Chi nhánh Hà Tây trong năm 2007, 2008 sản xuất các loại phụ tùng xe gắn máy 100% bằng kim loại như đĩa phanh, pin, sleeve để cung cấp trực tiếp cho Công ty Nissin; sau khi nhập đĩa phanh, pin, sleeve từ Công ty TNHH Công nghiệp Vũ Dương - Chi nhánh Hà Tây, Công ty Nissin tiếp tục một số công đoạn gia công thêm để tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh là hệ thống hãm phanh rồi bán lại cho Công ty Honda để dùng cho việc lắp ráp xe gắn máy thì những sản phẩm của Công ty TNHH Công nghiệp Vũ Dương - Chi nhánh Hà Tây là đĩa phanh, pin, sleeve./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST - BTC;
- Công ty TNHH GSK Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội II(Lô CNB5, KCN Phú Nghĩa, Phú Nghĩa, Chương Mỹ, Hà Nội);
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn